Chuyển đến nội dung chính

Quy định về quản trị trong công ty đại chúng

Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng.
MỘT SỐ ĐIỂM MỚI VÀ ĐẶC THÙ TIÊU BIỂU VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG:

1. CÓ SỰ PHÂN BIỆT GIỮA TV HĐQT KHÔNG ĐIỀU HÀNH & TV ĐỘC LẬP HĐQT:
- Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành (sau đây gọi là thành viên không điều hành) là thành viên Hội đồng quản trị không phải là Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Kế toán trưởng và những người điều hành khác theo quy định của Điều lệ công ty.
- Thành viên độc lập Hội đồng quản trị (sau đây gọi là thành viên độc lập) là thành viên được quy định tại khoản 2 Điều 151 Luật doanh nghiệp.
- Cơ cấu Hội đồng quản trị của công ty đại chúng cần đảm bảo Tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên không điều hành.
- Trường hợp công ty đại chúng chưa niêm yết hoạt động theo mô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 Luật doanh nghiệp, cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty phải đảm bảo ít nhất 1/5 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng có ít hơn 05 người, công ty phải đảm bảo có 01 thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.
- Cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty niêm yết phải đảm bảo tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.

2. ĐẶC QUYỀN CHO CP ƯU ĐÃI: Trường hợp công ty có các loại cổ phần ưu đãi, các quyền và nghĩa vụ gắn liền với các loại cổ phần ưu đãi phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và công bố đầy đủ cho cổ đông;

3. NHẤN MẠNH ĐIỀU LỆ CÔNG TY KHÔNG ĐƯỢC TRÁI LUẬT: Điều lệ công ty được Đại hội đồng cổ đông thông qua và không được trái với Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, các quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.

4. ĐHCĐ THƯỜNG NIÊN: Việc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên không được tổ chức dưới hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản.

5. THỦ TỤC “TUYÊN THỆ”: ứng viên Hội đồng quản trị phải có cam kết bằng văn bản về tính trung thực, chính xác và hợp lý của các thông tin cá nhân được công bố và phải cam kết thực hiện nhiệm vụ một cách trung thực, trung thành, cẩn trọng và vì lợi ích cao nhất của công ty nếu được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị

6. HĐQT CÓ THỂ GIỚI THIỆU ỨNG VIÊN HĐQT MỚI: Trường hợp số lượng ứng viên Hội đồng quản trị thông qua đề cử và ứng cử vẫn không đủ số lượng cần thiết theo quy định tại khoản 4 Điều 114 Luật doanh nghiệp, Hội đồng quản trị đương nhiệm có thể giới thiệu thêm ứng viên hoặc tổ chức đề cử theo quy định tại Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty của công ty

7. KHÔNG ĐƯỢC KIÊM NHIỆM: Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) của cùng 01 công ty đại chúng (có hiệu lực sau 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực). Thành viên Hội đồng quản trị của 01 công ty đại chúng không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị tại quá 05 công ty khác (có hiệu lực sau 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực).

8. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM: Thành viên Hội đồng quản trị có thể được công ty mua bảo hiểm trách nhiệm sau khi có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

9. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐQT: Hàng năm, Hội đồng quản trị yêu cầu thành viên độc lập có báo cáo đánh giá về hoạt động của Hội đồng quản trị và báo cáo đánh giá này có thể được công bố tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.

10. CÁC TIỂU BAN: Hội đồng quản trị công ty niêm yết có thể thành lập các tiểu ban hỗ trợ hoạt động của Hội đồng quản trị là tiểu ban nhân sự, tiểu ban lương thưởng và các tiểu ban khác. Hội đồng quản trị cần bổ nhiệm 01 thành viên độc lập Hội đồng quản trị làm trưởng ban các tiểu ban nhân sự, tiểu ban lương thưởng.

11. NGƯỜI PHỤ TRÁCH QUẢN TRỊ CÔNG TY: Hội đồng quản trị của công ty niêm yết phải bổ nhiệm ít nhất 01 người làm các nhiệm vụ của Người phụ trách quản trị công ty. Người phụ trách quản trị công ty có thể kiêm nhiệm làm Thư ký công ty theo quy định tại khoản 5 Điều 152 Luật doanh nghiệp.

12. NGĂN NGỪA XUNG ĐỘT: Thành viên Hội đồng quản trị không được biểu quyết đối với giao dịch mang lại lợi ích cho thành viên đó hoặc người có liên
quan của thành viên đó theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

13. KIỂM SOÁT GIAO DỊCH TƯ LỢI: Công ty đại chúng không được cung cấp khoản vay hoặc bảo lãnh cho cổ đông là cá nhân và người có liên quan của cổ đông đó là cá nhân, không được cung cấp khoản vay hoặc bảo lãnh cho người có liên quan của cổ đông là tổ chức, không được cung cấp khoản vay hoặc bảo lãnh cho cổ đông là tổ chức và người có liên quan của cổ đông đó là cá nhân, trừ một số ngoại lệ./.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thủ tục Công bố Mỹ phẩm Nhập khẩu

CÔNG BỐ LƯU HÀNH MỸ PHẨM THE SUN LAW tự hào là một trong những công ty hàng đầu hỗ trợ khách hàng tốt nhất về dịch vụ tư vấn, thực hiện thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm tại Việt Nam. Với phương châm hoạt động: “Vấn đề của khách hàng chính là vấn đề của THE SUN LAW” thì chắc chắn rằng toàn bộ đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ đồng hành cùng doanh nghiệp đến cùng trong suốt chặng đường kinh doanh và công bố bất kỳ mỹ phẩm nào của doanh nghiệp. Trước khi tìm hiểu cụ thể về thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm, chúng ta phải nắm được khái niệm Mỹ phẩm là gì để có thể phân biệt được Mỹ phẩm và những sản phẩm khác không được xem là mỹ phẩm trong kinh doanh? Sản phẩm Mỹ Phẩm là gì? Mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng cho việc tiếp xúc  trực tiếp với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (chẳng hạn như da, môi, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân và cả cơ quan sinh dục bên ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, l

Thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh của Doanh nghiệp

Ngày 17/02/2016-17:59:00 PM Thủ tục Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh a )  Trình tự thực hiện : · Khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh /văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh. · Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt hoạt động; đồng thời ra Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh. b)   Cách thức thực hiện : Doanh nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua m