Chuyển đến nội dung chính

Thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh của Doanh nghiệp

Ngày 17/02/2016-17:59:00 PM
Thủ tục Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

    aTrình tự thực hiện:
    · Khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh /văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh.
    · Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt hoạt động; đồng thời ra Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh.
    b) Cách thức thực hiện: Doanh nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
    c) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
    · Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh;
    · Quyết định của doanh nghiệp về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của chủ sở hữu hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    · Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
    · Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;
    · Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
    · Con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
    · Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động quy định tại Phụ lục II-19 Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT (trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương);
    · Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương).
    d) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
    đ) Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
    e) Cơ quan thực hiện: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư.
    g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
    h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh/Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
    i) Lệ phí:
    k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
    · Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh (Phụ lục II-22, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT);
    · Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động đối với chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (Phụ lục II-19 Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT) (trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương);
    l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục: Khoản 4 Điều 206 Luật Doanh nghiệp quy định doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật.
    m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
    · Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 (Luật Doanh nghiệp);
    · Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp (Nghị định số 78/2015/NĐ-CP);
    · Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp (Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT).
    Liên hệ 0904864984 để tư vấn trực tiếp
    Mail: info.thesunlaw@gmail.com

    Nhận xét

    Bài đăng phổ biến từ blog này

    Thủ tục Công bố Mỹ phẩm Nhập khẩu

    CÔNG BỐ LƯU HÀNH MỸ PHẨM THE SUN LAW tự hào là một trong những công ty hàng đầu hỗ trợ khách hàng tốt nhất về dịch vụ tư vấn, thực hiện thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm tại Việt Nam. Với phương châm hoạt động: “Vấn đề của khách hàng chính là vấn đề của THE SUN LAW” thì chắc chắn rằng toàn bộ đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ đồng hành cùng doanh nghiệp đến cùng trong suốt chặng đường kinh doanh và công bố bất kỳ mỹ phẩm nào của doanh nghiệp. Trước khi tìm hiểu cụ thể về thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm, chúng ta phải nắm được khái niệm Mỹ phẩm là gì để có thể phân biệt được Mỹ phẩm và những sản phẩm khác không được xem là mỹ phẩm trong kinh doanh? Sản phẩm Mỹ Phẩm là gì? Mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng cho việc tiếp xúc  trực tiếp với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (chẳng hạn như da, môi, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân và cả cơ quan sinh dục bên ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, l

    Quy định về quản trị trong công ty đại chúng

    Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng. MỘT SỐ ĐIỂM MỚI VÀ ĐẶC THÙ TIÊU BIỂU VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG: 1. CÓ SỰ PHÂN BIỆT GIỮA TV HĐQT KHÔNG ĐIỀU HÀNH & TV ĐỘC LẬP HĐQT: - Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành (sau đây gọi là thành viên không điều hành) là thành viên Hội đồng quản trị không phải là Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Kế toán trưởng và những người điều hành khác theo quy định của Điều lệ công ty. - Thành viên độc lập Hội đồng quản trị (sau đây gọi là thành viên độc lập) là thành viên được quy định tại khoản 2 Điều 151 Luật doanh nghiệp. - Cơ cấu Hội đồng quản trị của công ty đại chúng cần đảm bảo Tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên không điều hành. - Trường hợp công ty đại chúng chưa niêm yết hoạt động theo mô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 Luật doanh nghiệp, cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty phải đảm bảo ít nhất 1/5 tổn