Chuyển đến nội dung chính

CÔNG ƯỚC VIÊN (CISG), LUẬT THƯƠNG MẠI VÀ PHẠT VI PHẠM?

CÔNG ƯỚC VIÊN (CISG), LUẬT THƯƠNG MẠI VÀ PHẠT VI PHẠM?

Có bạn trao đổi: “Em xin phép hỏi về phạt vi phạm: nếu là hợp đồng TMQT áp dụng CISG thì khi CISG không có điều khoản giới hạn phạt vi phạm, như vậy mức trần 8% của Luật thương mại có được áp dụng cho hợp đồng này không”

Trả lời:
Đúng như bạn nói, Công ước ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) không có quy định về chế tài Phạt vi phạm (do có nhiều quan điểm khác nhau giữa các nước thuộc hệ thống Civil Law và hệ thống Common Law về chế tài này khiến cho việc hài hòa hóa không thể đạt được) như trong BLDS hay Luật thương mại của VN. Luật thương mại 2005 quy định nhiều loại trách nhiệm do vi phạm hợp đồng như buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng, và các biện pháp chế tài  khác do các bên thoả thuận…Trong khi đó, CISG chỉ quy định 4 loại chế tài gồm buộc thực hiện hợp đồng, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, hủy thực hiện hợp đồng và bồi thường thiệt hại.

Từ thời điểm CISG có hiệu lực tại Việt Nam (01/01/2017), những hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được giao kết bởi 1 bên là doanh nghiệp VN sẽ được điều chỉnh bởi CISG trong trường hợp bên còn lại của hợp đồng có trụ sở thương mại tại quốc gia là thành viên của CISG hoặc khi các quy tắc tư pháp quốc tế dẫn đến việc áp dụng luật của một nước thành viên Công ước (ví dụ một giao dịch mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp VN với DN tại một nước không phải là thành viên của Công ước nhưng trong hợp đồng này các bên chọn áp dụng Luật thương mại của VN thì Công ước này cũng sẽ được áp dụng đối với hợp đồng này – Vì VN là thành viên của Công ước). Tuy nhiên, một điều rất đặc biệt cần lưu ý là cho dù các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế đến từ các nước thành viên của Công ước vẫn có thể thỏa thuận loại bỏ việc áp dụng Công ước và khi đó Công ước sẽ không có giá trị áp dụng đối với hợp đồng này giữa các bên (điều 6- Công ước).

Cần lưu ý rằng, đa số các điều ước quốc tế mà VN là thành viên đều không được áp dụng trực tiếp tại VN trên cơ sở một điều ước mà thông thường phải trải qua quá trình nội luật hóa, tuy nhiên đối với Công ước Viên, khi VN là thành viên của Công ước thì Công ước này sẽ đương nhiên trở thành một bộ phận của hệ thống pháp luật VN và được áp dụng trực tiếp như một nguồn luật  thông thường của quốc gia.
 
Trở lại câu hỏi của bạn, trong một hợp đồng thương mại quốc tế áp dụng Công ước thì các bên có bị ràng buộc bởi mức trần phạt vi phạm là 8% như quy định của Luật thương mại không? Do bạn không nêu rõ chủ thể của hợp đồng này là các bên đến từ những quốc gia có phải là thành viên công ước hay không, do vậy vấn đề này sẽ có các kịch bản sau đây:

- Kịch bản 1: Nếu hợp đồng này là giữa hai doanh nghiệp có trụ sở thương mại tại các quốc gia là thành viên của CISG, ví dụ hợp đồng giữa doanh nghiệp VN và Singapore và trong hợp đồng này các bên không có thỏa thuận loại trừ việc áp dụng Công ước và cũng không có thỏa thuận áp dụng Luật thương mại của VN thì chế tài Phạt vi phạm với mức trần 8% sẽ KHÔNG được áp dụng.

- Kịch bản 2: Nếu hợp đồng này là giữa hai doanh nghiệp có trụ sở thương mại tại các quốc gia là thành viên của CISG, ví dụ hợp đồng giữa doanh nghiệp VN và Singapore và trong hợp đồng này các bên có thỏa thuận loại trừ việc áp dụng Công ước và cũng không có thỏa thuận áp dụng Luật thương mại của VN thì chế tài Phạt vi phạm với mức trần 8% sẽ KHÔNG được áp dụng.

- Kịch bản 3: Nếu hợp đồng này là giữa hai doanh nghiệp có trụ sở thương mại tại các quốc gia là thành viên của CISG, ví dụ hợp đồng giữa doanh nghiệp VN và Singapore và trong hợp đồng này các bên có thỏa thuận loại trừ việc áp dụng Công ước và có thỏa thuận áp dụng Luật thương mại của VN – trong đó có thỏa thuận về Phạt vi phạm (lưu ý Luật thương mại của VN vẫn được đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này) thì chế tài Phạt vi phạm với mức trần 8% sẽ ĐƯỢC áp dụng.

- Kich bản 4: Nếu hợp đồng này là giữa hai doanh nghiệp có trụ sở thương mại tại các quốc gia là thành viên của CISG, ví dụ hợp đồng giữa doanh nghiệp VN và Singapore và trong hợp đồng này các bên không có thỏa thuận loại trừ việc áp dụng Công ước và có thỏa thuận áp dụng Luật thương mại của VN- trong đó có thỏa thuận về Phạt vi phạm, thì chế tài Phạt vi phạm với mức trần 8% sẽ ĐƯỢC áp dụng. (bởi tuy Công ước không quy định về Phạt vi phạm nhưng Luật thương mại có quy định, và vì các bên không lọai trừ áp dụng Công ước và cũng có lựa chọn áp dụng Luật thương mại, do vậy cả Công ước và Luật thương mại sẽ song song điều chỉnh hợp đồng này và bổ sung cho nhau, vấn đề gì Công ước quy định sẽ ưu tiên áp dụng Công ước, còn vấn đề gì Công ước không quy định thì áp dụng quy định của Luật thương mại, nên khi Công ước không quy định về PVP thì sẽ áp dụng Luật thương mại về PVP).

- Kịch bản 5: Nếu hợp đồng này là giữa doanh nghiệp VN và DN của nước không phải là thành viên của CISG, ví dụ hợp đồng giữa doanh nghiệp VN và doanh nghiệp của Anh (Ví dụ Anh không phải là thành viên của Công ước) mà trong hợp đồng này các bên không có thỏa thuận áp dụng Luật thương mại của VN thì chế tài Phạt vi phạm với mức trần 8% sẽ KHÔNG được áp dụng.

- Kịch bản 6: Nếu hợp đồng này là giữa doanh nghiệp VN và DN của nước không phải là thành viên của CISG, ví dụ hợp đồng giữa doanh nghiệp VN và doanh nghiệp của Anh (Ví dụ Anh không phải là thành viên của Công ước) mà trong hợp đồng này các bên có thỏa thuận áp dụng Luật thương mại của VN thì chế tài Phạt vi phạm với mức trần 8% sẽ ĐƯỢC áp dụng và các quy định khác của Công ước cũng được áp dụng theo điều khoản về quy tắc tư pháp quốc tế dẫn đến việc áp dụng luật của một nước thành viên Công ước nêu trên, nghĩa là vì VN là thành viên của Công ước nên khi các bên dẫn chiếu áp dụng Luật VN thì Công ước cũng có giá trị áp dụng cho hợp đồng này.

- Kịch bản 7: Nếu hợp đồng này là giữa các doanh nghiệp có trụ sở thương mại tại các nước đều không phải là thành viên của CISG nhưng có thỏa thuận áp dụng Công ước và không thỏa thuận áp dụng Luật thương mại của VN thì chế tài Phạt vi phạm với mức trần 8% sẽ KHÔNG được áp dụng (lưu ý Công ước có thể áp dụng cả đối với các bên thuộc về các quốc gia không phải là thành viên của Công ước nếu các bên trong hợp đồng TMQT đó có thỏa thuận áp dụng Công ước), ngược lại nếu thỏa thuận áp dụng Luật thương mại của VN thì chế tài Phạt vi phạm với mức trần 8% sẽ ĐƯỢC áp dụng.
v.v….

P/s: Một nguyên tắc rất quan trọng là cho dù VN đã là thành viên của Công ước CISG nhưng các quy định về chế tài trong thương mại - trade sanctions (thuật ngữ trong Công ước là remedies for breach of contract) trong Công ước sẽ không loại trừ việc áp dụng các quy định về chế tài thương mại trong pháp luật VN mà giữa chúng song song cùng tồn tại và bổ trợ cho nhau.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thủ tục Công bố Mỹ phẩm Nhập khẩu

CÔNG BỐ LƯU HÀNH MỸ PHẨM THE SUN LAW tự hào là một trong những công ty hàng đầu hỗ trợ khách hàng tốt nhất về dịch vụ tư vấn, thực hiện thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm tại Việt Nam. Với phương châm hoạt động: “Vấn đề của khách hàng chính là vấn đề của THE SUN LAW” thì chắc chắn rằng toàn bộ đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ đồng hành cùng doanh nghiệp đến cùng trong suốt chặng đường kinh doanh và công bố bất kỳ mỹ phẩm nào của doanh nghiệp. Trước khi tìm hiểu cụ thể về thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm, chúng ta phải nắm được khái niệm Mỹ phẩm là gì để có thể phân biệt được Mỹ phẩm và những sản phẩm khác không được xem là mỹ phẩm trong kinh doanh? Sản phẩm Mỹ Phẩm là gì? Mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng cho việc tiếp xúc  trực tiếp với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (chẳng hạn như da, môi, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân và cả cơ quan sinh dục bên ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, l

Thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh của Doanh nghiệp

Ngày 17/02/2016-17:59:00 PM Thủ tục Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh a )  Trình tự thực hiện : · Khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh /văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh. · Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt hoạt động; đồng thời ra Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh. b)   Cách thức thực hiện : Doanh nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua m

Quy định về quản trị trong công ty đại chúng

Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng. MỘT SỐ ĐIỂM MỚI VÀ ĐẶC THÙ TIÊU BIỂU VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG: 1. CÓ SỰ PHÂN BIỆT GIỮA TV HĐQT KHÔNG ĐIỀU HÀNH & TV ĐỘC LẬP HĐQT: - Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành (sau đây gọi là thành viên không điều hành) là thành viên Hội đồng quản trị không phải là Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Kế toán trưởng và những người điều hành khác theo quy định của Điều lệ công ty. - Thành viên độc lập Hội đồng quản trị (sau đây gọi là thành viên độc lập) là thành viên được quy định tại khoản 2 Điều 151 Luật doanh nghiệp. - Cơ cấu Hội đồng quản trị của công ty đại chúng cần đảm bảo Tối thiểu 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên không điều hành. - Trường hợp công ty đại chúng chưa niêm yết hoạt động theo mô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 Luật doanh nghiệp, cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty phải đảm bảo ít nhất 1/5 tổn